- Về Định nghĩa.
- Giống nhau:
- Khác nhau:
Chỉ tiêu | Cho vay từng lần | Cho vay theo hạn mức tín dụng |
Đối tượng áp dụng. | -KH có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, nguồn thu không ổn định.-KH có nhu cầu vay từng lần. | -KH có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có uy tín với NH.-KH có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với cho vay từng lần. |
Đối tượng cho vay. | Cho vay vốn lưu động nhằm bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bên thi công để hoàn thành các hạng mục công trình xây dựng, cho vay tiêu dùng… | Cho vay theo toàn bộ nhu cầu vay trong kỳ của KH. |
Quy mô khoản vay | Được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của KH, giá trị tài sản bảo đảm, khả năng trả nợ của KH, khả năng nguồn vốn của NH, giới hạn cho vay… và được ghi rõ trong hợp đồng. | Được xác định dựa trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà KH có thể cần trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng. |
Cách xác định nhu cầu vay vốn | Nhu cầu vay = Tổng chi phí cần thiết cho sản xuất kinh doanh trong ky – Vốn tự có – Vốn khác. | Nhu cầu vay = Nhu cầu VLĐ trong kỳ – Vốn tự có – Vốn khác (nếu có). |
Thời hạn cho vay | Là khoảng thời gian được tính từ khi KH bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NH và KH. | Thời hạn cho vay cụ thể trên từng giây nhận nợ đảm bảo không vượt quá thời gian duy trì hạn mức tín dụng (thời điểm hết hạn trả nợ của giấy nhận nợ có thể vượt quá thời điểm hết hiệu lực của thời hạn cho vay). |
Cấp vốn | Kế hoạch rút vốn (một hoặc nhiều lần) được ghi rõ trong hợp đồng và có thể điều chỉnh nếu NH đồng ý. | Kế hoạch rút vốn không được ghi trong hợp đồng, KH rút tiền vay theo nhu cầu thực tế trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại. |
Thu nợ | Thực hiện theo lịch trả nợ đã được thỏa thuận trong hợp đồng và có thể điều chỉnh theo thực tế. | Lịch trả nợ được thỏa thuận vào thời điểm rút tiền vay. |
Bổ sung 1 tí: CV theo hạn mức tín dụng ngắn hạn bổ sung VLĐ nhé. Để phân biệt với cho vay hạn mức công trình, hạn mức đầu tư dự án đối với xây dựng công trình giao thông thương mại, công trình xây dựng dư án xây dựng cơ bản, dự án BĐS. Loại này có hạn mức tín dụng trung dài hạn rút vốn theo tiến độ xây dựng và thu hồi ngay khi có dòng tiền về (thời hạn tiền về dự kiến chưa xác định 100% chắc chắn tại thời điểm giải ngân).