Popular Posts




Các quy định chung về thanh toán không dùng tiền mặt.


Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những chức năng chủ yếu của Ngân hàng thương mại, vì vậy các Ngân hàng luôn quan tâm đến vông nghệ thanh toán dể công tác thanh toán này ngày càng mở rộng và phát triển. Sự quan tâm này được tể hiện rõ nét nhất la thốc đốc Nhà nước Nhà nước đã ban hành Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21/2/1994 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, NĐ 30/CP ban hành quy chế phát hành và sử dụng séc,, thông tư 07/TT-NH1 hướng dẫn thực NĐ 30/CP. Chính những Quyết định này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt được hoàn thiện và phát triển.


Những quy định chung về thanh toán không dùng tiền mặt theo QĐ 22/QĐ-NH1.


Điều 1: Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.


Các đơn vị và cá nhân có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt phải theo những quy định trong thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt.


Điều 2: Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng và việc thực hiện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng VND, trường hợp mở tài khoản và thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của chính phủ ban hành.


Điều 3: Để đảm bao thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài khoản phải có đủ điều kiện tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng là phạm pháp và phải bị xử lý theo pháp luật.


Điều 4: Ngân hàng có trách nhiệm:




  • Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản bảo đẩm chính xác, an toàn và thuận tiện. Các nhà có trách nhiệm chi trả bằng tièn mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tièn gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản.

  • Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoan trược khi thực hiệ thanh toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản đó không đủ tiền và chịu trách nhiệm liên đới của hai bên khách hàng.

  • Nếu do thiếu sót trong qúa trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo pháp luật.


Điều 5: Ngân hàng chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản cho các cơ quan ngoài Ngân hàng khi có các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.


Điều 6: khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng được thu phí theo quy định của thống đốc Ngân hàng Nhà nước.





Chứng từ và tài khoản kế toán.


Bất kỳ mốt hệ thống thanh toán nào cũng cần có các yéu tố, cac giai đoạn thanh toán nhất định. Để thực hiện được một quá trình thanh toán thì phải có các công cụ thanh toán, các hình thực thanh toán, phương thức thanh toán cụ thẻ. Mỗi hình thức thanh toán lại có những quy định, những tiền khoản về thanh toán và có các chứng từ , tài khoản phù hợp.


Các chứng từ thường được sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt gồm: các loại séc thanh toán: séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc chuyển tiền, giấy uỷ nhiệm thu, UNC, giấy mở thư tín dụng, ngân phiếu thanh toán, thẻ tín dụng, giấy báo và các bảng kê.. Để phù hợp với đặc điểm hoạt động cùa từng hệ thống Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có những quy định cho những mẫu chứng từ thanh toán cụ thể.


Chứng từ dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt có đặc điểm vừa là chứng từ gốc vừa là chứng từ ghi sổ, các chứng từ này do chính khách hàng lập ra mà Ngân hàng không được tự ý sửa chữa, bổ sung. Nhưng để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ, Ngân hàng luôn phải kiểm tra kỹ lưỡng trước khi hoạch toán.


Việc thực hiện kế kế toán thủ công thì chứng từ phải lập đủ số liên ghi vào tài khoản có cùng các giấy báo nợ, giấy báo có gửi cho khách hàng tham gia thanh toán. nhưng ngày nay, việc thực hện kế toán trên máy tính toàn bộ nên số lượng các liên của mỗi bọ chứng từ giảm bớt nhưng vẫn đủ số lượng đáp ứng chu cầu hạch toán và việc thực hiện kế toán trên máy vi tính, truyền nhận thông tin bằng hệ thống tự động đã làm tăng độ chính xác, nhanh chóng trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.


+ Nhóm tài khoản của khách hàng:


TK 431; tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VND.


TK 432: tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ.


TK 435: tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng VND.


TK 436: tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ.


+ Nhóm tài khoản cho vay băng nội tệ và ngoại tệ đối với khách hàng trong nước và nước ngoài.




  • TK 466: nhận ký quỹ bằng VND.


TK 4661: tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán séc.


TK 4662: tiền ký gửi để mở thư tín dụng.


TK 4663: tiền ký gửi để bảo đảm than toán thẻ




  • TK 467: nhận ký quỹ bằng ngoại tệ.


TK 4671: tiền ký gửi để bảo đảm thanh tón séc.


TK 4672: tiền ký gửi để mở thư tín dụng.


TK 4673: tiền ký gửi để bảo đảm than toán thẻ.




  • TK 464: chuyển tiền phải trả bằng VND.


TK 456: chuyển tiền phải trả bằng ngoại tệ.




  • Nhóm tài khoản liên quan.


TK 5211: liên hàng đi năm nay.


TK 5212: liên hàng đến năm nay.


TK 1113 tiền gửi thanh toán tại ngân hàng nhà nứơc bằng VND


TK 5111:chuyển tiền đi năm nay


TK5112: chuyển tiền đến năm nay


Theo Voer



- - 0 bình luận
CHUYÊN MỤC
  • Google Comment (0)
  • Facebook Comment ()
  • Emotion
  • Một số lưu ý khi bình luận

    Mọi bình luận sai nội quy sẽ bị xóa mà không cần báo trước

    Bấm Thông báo cho tôi bên dưới khung bình luận để nhận thông báo khi admin trả lời

    Để được tư vấn về thi tuyển ngân hàng, hãy để lại kèm số điện thoại và/hoặc email của bạn nhé!

  • :))
    :((
    :D
    :(
    :)
    :-)
    ;)
    =))
    :p
    =.=
    ==
    ^_^
    /=he
    :*
    /=r
    /=l
    :v
    /=ok
    /=clap
    (y)
    (yy)
    /=hi
    /=j
    /=hup
    /=hd
    /=hl
    /=hr
    /=s
    <3